Introduction
Duy trì lượng tiền mặt ổn định trong các máy giao
dịch tự động (ATMs) là một trong những họat động cốt lõi của các ngân hàng
thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giảm thiểu chi phí hoạt động,
cũng như tuân theo các quy định của NHNN ( Nghị
định số 96/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, - phạt từ 10 -15 triệu đồng đối
với các hành vi không thực hiện kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng máy giao dịch tự
động ATMs,...)
Thêm vào đó, thông qua việc dự
báo nhu cầu tiền mặt tại các ATMs hàng ngày có thể mang một số lợi ích cho ngân
hàng thương mại như:
·
Giảm tổng chi phí tiền mặt (chi phí vận chuyển và
lấp đầy, chi phí quản lý và giám sát, chi phí cơ hội,...)
·
Tăng mức độ hài lòng của khách hàng và nâng cao
hình ảnh ngân hàng.
Cụ thể, quản lý tiền mặt tại máy giao dịch
tự động (ATMs) là một trong những dịch vụ chủ chốt trong các định chế tài chính
(đặc biệt ngân hàng). Trong đó, những chi phí liên quan đến tiền mặt chiếm
khoảng 355 -60% tổng chi phí hoạt động của một ATM. Qua đó, việc nghiên cứu về
đầu tư/ duy trì họat động ATM tốt sẽ có những tác động tích cực đến hiệu quả
hoạt động của toàn ngân hàng. Đặc biệt, khi mạng lưới của ngân hàng trở nên lớn
và phức tạp hơn, việc tối ưu hoá dòng tiền cho các ATM trở nên thành một yếu tố
quan trọng nhằm cải thiện dòng tiền (hay chính là dòng tiền rảnh rỗi – idle cash),
giảm chi phí hoạt động và mang những dịch vụ chất lượng cao đến những khách
hàng.
Dễ dàng nhận thấy, lượng tiền rảnh rỗi (idle
cash) tại các máy giao dịch tự động ATM được coi như là một trong những chi phí
của ATM, do lượng tiền này sẽ không thể tạo ra lợi nhuận thêm, ví dụ như lãi
suât hàng ngày. Thêm vào đó, việc luân chuyển tiền mặt từ ngân hàng tới các địa
điểm ATM được đảm nhận bởi các công ty vận chuyển tiền mặt (CIT – Cash in
transit), do đó bao gồm các chi phí như: chi phí logistics, chi phí nhân công.
Tóm lại, thực tế cho thấy, hoạt động của một ATM sẽ cố gắng giải quyết hai bài
toán tại một điểm cân bằng, đó là tối thiểu hoá lượng tiền nhàn rỗi và chi phí
logistics, trong khi vẫn đảm bảo cung cấp những dịch vụ tốt nhất đến khách hàng
của mình.
A typical case
Ngân hàng SeAbank thực hiện phân tích và dự báo lượng tiền mặt được rút ra tại các địa điểm ATMs thuộc hệ thống (khoảng 100 ATMs phân bố tại Hà Nội và một số quận/ huyện xung quanh):
Lượng tiền
mặt được rút hàng ngày tại 100 ATMs ( 1/1/2018 - 31/8/2018) theo thống kê:
Nhìn
chung, những phương pháp được sử dụng để dự
báo nhu cầu tiền mặt có thể được chia thành 4 nhóm như sau:
- Phương pháp dự báo chuỗi thời gian, dự báo nhu cầu tiền mặt trong tương lai dựa trên những dữ liệu trong quá khứ.
- Phương pháp phân tích các nhân tố, dựa trên việc xác định hàng loạt các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiền mặt và tính toán độ tương quan của nó với lượng rút tiền mặt thực tế. Trong phương pháp này, các mô hình kinh tế lượng có thể được sử dụng.
- Phương pháp tiếp cận hệ chuyên gia mở (fuzzy expert system) nhằm mô phỏng những hành vi của khách hàng. Ý tưởng ở đây là giảm những suy nghĩ mang tính chất tương tự sau những dự báo trực quan nhằm cải thiện những bước logic.
- Cách tiếp cận machine learning nhằm định vị rõ ràng mối quan hệ giữa hàng loạt các nhân tố tác động đến việc rút tiền mặt và lượng rút tiền mặt thực tế.
Đội ngũ
phân tích BI của SeAbank đã sử dụng phương pháp dự báo chuỗi thời gian kết hợp
với kỹ thuật deep learning trong machine learning nhằm phân tích, dự báo lượng
rút tiền mặt của khách hàng năm 2018. Kết quả như sau:
Kết quả dự báo chi tiết:
Lượng nhu
cầu tiền mặt và dự báo trong 15 ngày liên tiếp:
Conclusion
Forecasting
daily cash demand in ATMs is difficult due to unpredictability of withdrawals.
Therefore, finding the best match between cash stock and demand becomes crucial
to improve. This BI Team presented a deep learning appproach aimed at searching
optimal strategies to refill ATM cash stocks to meet non-stationary of cash
demand. Such a system will help the bank for proper and efficient cash
management and can be scaled for all branches of a bank by incorporating
historical data from these branches.
The
predicted daily cash demand derived from our approach showed good results and
proved that this approach is feasible in suggesting reliable rules able to
improve historical cash management. However, there are other factors like
festival period and market activities that unpredictively influence cash demand
and if these are quantified and included as influencing variables, the result
will improve with lesser error. The future work will be directed on
implementing coordinated route planning technique for reducing the ATM
network’s management costs and build an adaptive ATM cash management and
support system.
#Business Intelligence, Finance and Banking, chidungkt
#Business Intelligence, Finance and Banking, chidungkt
No comments:
Post a Comment