I. Quản lý chuỗi cung ứng tinh gọn (Lean Supply Chain Management)
Quản lý chuỗi cung ứng tinh gọn nhấn mạnh cho việc giảm chi phí và hạn chế lãng phí trong quá trình vận hành. Phương pháp này tập trung vào sự hoạt động hiệu quả, hợp lý và trơn tru trong cả chuỗi cung ứng. Thông thường, nhà cung cấp có một đầu mối liên lạc bao trùm toàn bộ các công ty và thống nhất một hợp đồng để quản lý mối quan hệ giữa các bên, sau đó, một mức giá chung sẽ được đưa ra cho tất cả các công ty.
Quản lý chuỗi cung ứng tinh gọn nhấn mạnh cho việc giảm chi phí và hạn chế lãng phí trong quá trình vận hành. Phương pháp này tập trung vào sự hoạt động hiệu quả, hợp lý và trơn tru trong cả chuỗi cung ứng. Thông thường, nhà cung cấp có một đầu mối liên lạc bao trùm toàn bộ các công ty và thống nhất một hợp đồng để quản lý mối quan hệ giữa các bên, sau đó, một mức giá chung sẽ được đưa ra cho tất cả các công ty.
Đối với phương quản trị chuỗi cung ứng tinh gọn, bất cứ thứ gì trong quy trình không tăng giá trị cho khách hàng đều bị loại bỏ. Quá trình vận hành chuỗi cung ứng tinh gọn là liên tục tìm cách loại bỏ các khâu lãng phí và chỉ thực hiện các bước làm tăng giá trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ.
Chiến lược quản trị chuỗi cung ứng tinh gọn dựa vào dự báo lượng hàng tồn kho cần thiết để đáp ứng nhu cầu. Trong một số chuỗi cung ứng tinh gọn, sản phẩm tạo ra dựa trên những nhu cầu cơ bản để không xảy ra việc dư thừa sản phẩm. Cách tiếp cận tinh gọn được cho là phù hợp nhất với những thị trường không có sự biến động lớn.
Quản trị chuỗi cung ứng tinh gọn được xây dựng dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản:
Hệ thống JIT được hiểu là các quy trình không tạo ra giá trị gia tăng trong quá trình sản xuất hay cung ứng dịch vụ phải bị bãi bỏ. Hệ thống JIT là sự tích hợp của các chu trình trong chiến lược cung ứng bao gồm sản xuất - JIT, mua hàng - JIT, bán hàng - JIT và thông tin - JIT. Cụ thể, JIT điều hành sản xuất trong đó các luồng nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa và sản phẩm lưu hành trong quá trình sản xuất và phân phối được lập kế hoạch chi tiết nhất trong từng bước, sao cho quy trình tiếp theo có thể thực hiện ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt. Hay đối với quy trình cho đến bán hàng, số lượng hàng bán và luồng hàng điều động sẽ gần khớp với số lượng hàng sản xuất ra, tránh tồn đọng vốn và tồn kho hàng không cần thiết. Qua đó, không có hạng mục nào trong quá trình sản xuất rơi vào tình trạng để không, chờ xử lý, không có nhân công hay thiết bị nào phải đợi để có đầu vào vận hành.
Luồng thông tin nhằm mục đích thu nhận và phổ biến thông tin giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng để cải thiện các quyết định, hoạt động, khả năng đáp ứng và mức độ dịch vụ. Thông tin được chia sẻ có thể bao gồm thông tin sản xuất, mức tồn kho, thông tin giao hàng và giao hàng, năng lực, số lượng đặt hàng, giá cả, điểm bán và thông tin cạnh tranh.
Mối quan hệ giữa các nhà cung cấp:
Mối quan hệ nhà cung cấp đề cập đến khả năng của một công ty để thiết lập, quản lý và duy trì mối quan hệ đối tác đáng tin cậy lâu dài với các nhà cung cấp của mình. Mối quan hệ nhà cung cấp sẽ góp phần giảm chi phí và tăng mức độ tin cậy, nâng cao trách nhiệm và cải thiện khả năng công nghệ của các đối tác trong chuỗi cung ứng, và giảm thiểu hoặc loại bỏ các hoạt động và thời gian lãng phí. Nó cũng có thể bao gồm các quy trình tích hợp, hợp đồng dài hạn, chương trình cải thiện chất lượng lẫn nhau và chia sẻ rủi ro, phần thưởng.
Mối quan hệ khách hàng được định nghĩa là một tập hợp các hoạt động liên quan đến việc xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng, tăng cường liên hệ với khách hàng, phản hồi hiệu quả các khiếu nại của khách hàng và tăng sự hài lòng của khách hàng. Cải thiện quan hệ khách hàng sẽ giúp cải thiện chỉ số trung thành của khách hàng, cải thiện quy trình giải quyết vấn đề, nâng cao kiến thức và chia sẻ chuyên môn, nâng cao hiểu biết về khách hàng nhằm đáp ứng với nhu cầu khách hàng, tạo ra sự khác biệt hóa sản phẩm và tăng thị phần
Giảm thiểu lãng phí được định nghĩa các thành viên trong chuỗi cung ứng tiêu tốn những nguồn lực mà không làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm cuối cùng. Giảm thiểu lãng phí trong các quy trình giúp toàn bộ chuỗi cung ứng được tối ưu và đơn giản hóa. Trong quản trị chuỗi cung ứng tinh gọn, lãng phí chủ yếu được phân bổ theo 4 thành phần chính bao gồm: lãng phí con người, lãng phí quy trình, lãng phí thông tin và lãng phí tài sản.
Quản trị chuỗi cung ứng tinh gọn được xây dựng dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản:
- Hệ thống Just-in-tine (JIT):
Hệ thống JIT được hiểu là các quy trình không tạo ra giá trị gia tăng trong quá trình sản xuất hay cung ứng dịch vụ phải bị bãi bỏ. Hệ thống JIT là sự tích hợp của các chu trình trong chiến lược cung ứng bao gồm sản xuất - JIT, mua hàng - JIT, bán hàng - JIT và thông tin - JIT. Cụ thể, JIT điều hành sản xuất trong đó các luồng nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa và sản phẩm lưu hành trong quá trình sản xuất và phân phối được lập kế hoạch chi tiết nhất trong từng bước, sao cho quy trình tiếp theo có thể thực hiện ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt. Hay đối với quy trình cho đến bán hàng, số lượng hàng bán và luồng hàng điều động sẽ gần khớp với số lượng hàng sản xuất ra, tránh tồn đọng vốn và tồn kho hàng không cần thiết. Qua đó, không có hạng mục nào trong quá trình sản xuất rơi vào tình trạng để không, chờ xử lý, không có nhân công hay thiết bị nào phải đợi để có đầu vào vận hành.
- Luồng thông tin:
Luồng thông tin nhằm mục đích thu nhận và phổ biến thông tin giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng để cải thiện các quyết định, hoạt động, khả năng đáp ứng và mức độ dịch vụ. Thông tin được chia sẻ có thể bao gồm thông tin sản xuất, mức tồn kho, thông tin giao hàng và giao hàng, năng lực, số lượng đặt hàng, giá cả, điểm bán và thông tin cạnh tranh.
Mối quan hệ giữa các nhà cung cấp:
Mối quan hệ nhà cung cấp đề cập đến khả năng của một công ty để thiết lập, quản lý và duy trì mối quan hệ đối tác đáng tin cậy lâu dài với các nhà cung cấp của mình. Mối quan hệ nhà cung cấp sẽ góp phần giảm chi phí và tăng mức độ tin cậy, nâng cao trách nhiệm và cải thiện khả năng công nghệ của các đối tác trong chuỗi cung ứng, và giảm thiểu hoặc loại bỏ các hoạt động và thời gian lãng phí. Nó cũng có thể bao gồm các quy trình tích hợp, hợp đồng dài hạn, chương trình cải thiện chất lượng lẫn nhau và chia sẻ rủi ro, phần thưởng.
- Mối quan hệ khách hàng:
Mối quan hệ khách hàng được định nghĩa là một tập hợp các hoạt động liên quan đến việc xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng, tăng cường liên hệ với khách hàng, phản hồi hiệu quả các khiếu nại của khách hàng và tăng sự hài lòng của khách hàng. Cải thiện quan hệ khách hàng sẽ giúp cải thiện chỉ số trung thành của khách hàng, cải thiện quy trình giải quyết vấn đề, nâng cao kiến thức và chia sẻ chuyên môn, nâng cao hiểu biết về khách hàng nhằm đáp ứng với nhu cầu khách hàng, tạo ra sự khác biệt hóa sản phẩm và tăng thị phần
- Giảm thiểu lãng phí:
Giảm thiểu lãng phí được định nghĩa các thành viên trong chuỗi cung ứng tiêu tốn những nguồn lực mà không làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm cuối cùng. Giảm thiểu lãng phí trong các quy trình giúp toàn bộ chuỗi cung ứng được tối ưu và đơn giản hóa. Trong quản trị chuỗi cung ứng tinh gọn, lãng phí chủ yếu được phân bổ theo 4 thành phần chính bao gồm: lãng phí con người, lãng phí quy trình, lãng phí thông tin và lãng phí tài sản.
-------------------------
II. Quản lý chuỗi cung ứng nhanh (Agile Supply Chain Management)
II. Quản lý chuỗi cung ứng nhanh (Agile Supply Chain Management)
Quản lý chuỗi cung ứng nhanh ưu tiên khả năng đáp ứng những thay đổi về cầu một cách nhanh chóng, dễ dàng, trong tầm dự đoán và với chất lượng cao. Nó dành cho các tổ chức có thể nhanh chóng thích nghi với các tình huống thay đổi. Phương pháp này giúp dễ dàng điều chỉnh nguồn cung ứng, hậu cần và bán hàng để đáp ứng với các yếu tố như thay đổi kinh tế, thay đổi công nghệ và nhu cầu của khách hàng.
Thông thường, hệ thống cung ứng nhanh sẽ luôn duy trì việc theo dõi nhu cầu của thị trường là gì trước khi kết thúc quá trình sản xuất. Dự báo ngắn hạn giúp các công ty phản ứng nhanh, tuy nhiên yếu tố then chốt của chuỗi cung ứng agile là họ đáp ứng nhu cầu khi nó xảy ra. Cách tiếp cận này rất phù hợp với các công ty sản xuất các mặt hàng có sự thay đổi nhanh và tùy biến theo nhu cầu của khách hàng như may mặc, thời trang.
Quản trị chuỗi cung ứng nhanh được xây dựng dựa trên 4 yếu tố nền tảng, bao gồm:
- Yếu tố tốc độ:
Yếu tố tốc độ được xem là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong quản trị chuỗi cung ứng nhanh nhạy, đó là sự nhanh nhạy nắm bắt được nhu cầu tiêu dùng mới hình thành và phát tín hiệu hiệu quả để có được phản xạ thông minh từ chuỗi cung ứng. Ví dụ, mất bao lâu để một cả một chuỗi cung ứng – từ giai đoạn xác định yếu tố đầu vào, sản xuất, làm hàng, cho đến phân phối và giao hàng - nhận biết được nhu cầu mới sau khi nhu cầu này hình thành ở người tiêu dùng trên thị trường, và mất bao lâu thì chuỗi cung ứng của công ty bắt đầu hoạt động cho nhu cầu này.
- Yếu tố linh hoạt:
Khác với tốc độ, yếu tố này còn xét đến độ nhanh nhạy của cả chuỗi cung ứng khi mà xuất hiện rủi ro tại một quy trình nào đó, như khâu lực lượng lao động, nguyên vật liệu, sức ép về năng lực sản xuất trong kế hoạch sản xuất tổng thể, lượng thời gian đã cố định trong kế hoạch và thiết kế quy trình sản xuất..., hay có sự tăng chi phí so với kế hoạch ban đầu. Do vậy, chuỗi cung ứng nhanh được thiết kế linh hoạt thích ứng với những biến động và thay đổi về cầu không lường trước được.
- Yếu tố về khả năng dự đoán:
Khả năng dự đoán trước về nhu cầu thị trường cũng là một trong những yếu tố then chốt trong quản lý chuỗi cung ứng nhanh. Khả năng dự đoán chính là nền tảng để đạt được yếu tố tốc độ trong cả chuỗi cung ứng, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình so với các chuỗi cung ứng khác.
- Yếu tố chất lượng:
Trong bất kì mô hình quản trị chuỗi cung ứng nào, yếu tố chất lượng lúc nào cũng phải được đảm bảo, đặc biệt tại một số các khâu trong chuỗi cung ứng bao gồm nhà cung cấp, sản xuất, và giao hàng. Một chuỗi cung ứng nhanh nhạy, dễ dàng nắm bắt và phản hồi nhu cầu luôn phải đi cùng với chất lượng cung ứng tốt nhất để hài lòng khách hàng.